NỘI DUNG ÔN THI MÔN
LỊCH SỬ 12: Những thuận lợi và khó khăn
của nước VNDCCH sau CMT8? Đảng và CT HCM đã lãnh đạo nhân dân ta giải quyết các
khó khăn như thế nào?
1. Những thuận lợi và khó khăn của nước VNDCCH sau CMT8.
a. Thuận lợi:
-Thế giới : Sau CTTG 2, PTĐTGPDT
phát triển mạnh mẽ …Hệ thống các nước tư bản (trừ Mĩ ) đã suy yếu. Lưc lượng so
sánh giữa CM và phản CM có lợi cho ta .
-Trong nước: Nhân dân ta đang đà
phấn khởi , tin tưởng ở sự lãnh đạo tài tình sáng suốt của Đảng và CT HCM nên
sẵn sàng chiến đấu, quyết tâm bảo vệ thành quả CMT8.
b. khó khăn :
* Đối nội :
-Nạn đói : Xảy ra cuối 1944 đầu
1945 vẫn còn nghiêm trọng.
-Nạn dốt : Do chính sách ngu dân
của ĐQPK làm 95% dân số mù chữ. Đây là hạn chế về quyền làm chủ đất nước.
-Khó khăn về tài chính: ngân quỹ
nhà nước trống rỗng ( Chỉ còn 1.230.000 đồng tiền rách), lạm phát tăng, giá cả
sinh hoạt đắt đỏ; quân Tưởng lại tung tiền mất giá “quan kim”, “quốc tệ” ra thị
trường làm cho tình hình tài chính của ta thêm rối loạn.
-Các tổ chức phản CM như Việt
quốc, Việt cách, Đại Việt và bọn phản động trong các giáo phái ra sức hoạt động
chống phá CM: Cướp chính quyền ở Yên Bái, Móng Cái,Vĩnh Yên ; gây nhiều vụ bắt cóc, cướp của, giết người…
*Về đối ngoại: Là khó khăn nguy hiểm nhất đe dọa nền độc lập .
-Ở miền Bắc: Hơn 20 vạn quân
Tưởng và tay sai kéo vào nước ta đưa yêu sách gây khó khăn nhiều mặt cho ta .
-Ở miền Nam : Hơn 1 vạn quân Anh kéo vào
giải giáp quân đội Nhật, tạo điều kiện cho quân Pháp quay trở lại xâm lược
VN.Trên đất nước ta lúc đó còn 6 vạn quân Nhật, một phần quân Nhật nghe lệnh
quân Anh, tấn công lại CM ta.
2. Đảng và CT HCM đã lãnh đạo nhân dân ta giải quyết các khó khăn và
xây dựng chế độ mới.
a.Nạn đói :
-Kết hợp các biện pháp trước mắt
và lâu dài:
+CT HCM kêu gọi nhân dân ta
nhường cơm xẻ áo, thực hiện “Hũ gạo tiết kiệm”, tổ chức “Ngày đồng tâm”…
+Tăng gia sản xuất với khẩu
hiệu”Tấc đất ,tấc vàng”.
+Chia lại ruộng công, giảm tô
25%,bỏ thuế thân và 1 số loại thuế vô lí khác.
-Kết quả: Trong thời gian ngắn,
nạn đói được đẩy lùi.
b.Nạn dốt:
-Ngày 8-9-1945 ,HCM kí sắc lệnh
lập cơ quan Bình dân học vụ, Phát động phong trào xóa mù chữ trong toàn dân.
-Đến đầu 3-1946, ở Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ có gần 3 vạn lớp học với 81 vạn học viên.
-Các trường tiểu học, trung học
phát triển mạnh. Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo
tinh thần dân tộc, dân chủ.
c.Tài chính:
-Xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ
vàng”, phát hành tiền VN.
-Kết quả: Nhân dân cả nước đóng
góp được 20 triệu đồng và 370kg vàng .Tiền VN được lưu hành trong cả nước (23-11-1946).
d. Xây dựng nền móng chế độ mới:
-6-1-1946: Tổng tuyển cử bầu Quốc
hội (333 đại biểu) .
-2-3-1946, QH họp phiên đầu tiên,
thành lập ban dự thảo Hiến pháp và thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp
kháng chiến do CT HCM đứng đầu.
-Tiếp đó ,ta bầu cử vào HĐND các
cấp theo hình thức phổ thông đầu phiếu.
-11-1946 ,QH quyết định ban hành
Hiến pháp đầu tiên của nước VNDCCH.
3.Chống nội phản, ngoại xâm.
a.Chống nội phản:
-Kiên quyết vạch trần bộ mặt
thật, âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của bọn Việt gian phản động.
-Chính phủ ra sắc lệnh giải tán
:Đại Việt quốc gia xã hội đảng và Đại
Việt quốc dân đân đảng, thành lập tòa án quân sự trừng trị bọn phản CM.
b. Chống ngoại xâm: Sách lược đối với quân Tưởng ở miền Bắc và quân
Pháp ở miền Nam .
* Trước ngày 6-3-1946: Hòa với
Tưởng để đánh Pháp.
-Hòa với Tưởng:
+Kimh tế : Cung cấp 1 phần lương
thực, thực phẩm , nhận tiêu tiền “quan kim”, “quốc tệ”.
+Chính trị: Cho tay sai của Tưởng
( Việt quốc, Việt cách) 70 ghế trong Quốc hội.
-Đánh Pháp :
+Từ đêm 22 rạng ngày 23-9-1945 , được
sự giúp đỡ của quân Anh, TD Pháp bắt đầu cuộc chiến tranh xâm lược VN.
+Nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ
đã anh dũng k/c, kiên quyết chống lại sự xâm lược của chúng với mọi hình thức,
bằng mọi loại vũ khí.
+Sau Hội nghị Xứ ủy Nam Kì (Cuối 10-1945), phong trào được gây dựng lại,
các cơ sở chính trị, vũ trang được phát
triển.
+Cả nước ủng hộ Nam Bộ k/c với
phong trào “Nam
tiến”.
*Từ 6-3-1946: Hòa với Pháp để đuổi Tưởng.
-Ngày 28-2-1946: Pháp và Tưởng kí
kết Hiệp ước Hoa –Pháp, theo đó, Pháp nhượng cho Tưởng 1 số quyền lợi tại TQ,
Tưởng được chở hàng hóa qua cảng Hải Phòng vào TQ không phải đóng thuế. Đổi
lại, Pháp được thay quân Tưởng giải giáp quân Nhật ở miền Bắc.
-Hiệp ước Hoa –Pháp đặt nhân dân
ta trước 2 con đương phải lựa chọn: Hoặc là đứng lên chống Pháp ngay, hoặc chủ
động đàm phán với Pháp để tranh thủ thời gian hòa hoãn , xây dựng và củng cố
lực lượng. Ta chọn giải pháp thứ hai.
-Ngày 6-3-1946, CT HCM kí với
Pháp Hiệp định sơ bộ :
+Chính phủ Pháp công nhận VN là 1
quốc gia tự do, có chính phủ, có nghị viện, có quân đội và có tài chính riêng
nằm trong khối liên hiệp Pháp.
+Chính phủ VN đồng ý cho 15.000
quân Pháp ra Bắc thay quân Tưởng giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ rút dần trong 5 năm.
+Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để
tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đàm phán hòa bình ở Pari.
-Sau Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, do
thái độ ngoan cố của Pháp nên cuộc đàm
phán giữa đại diện hai nước tại Hội nghị Phôngtennơplô kéo dài hai tháng thất
bại. Trong khi đó ở ĐD, quân Pháp ngày càng tăng cường khiêu khích. Nhằm tranh
thủ thời gian hòa hoãn, CT HCM đã kí tiếp với Pháp bản Tạm ước Việt –Pháp (14-9-1946): Nhượng bộ thêm cho Pháp 1 số quyền
lợi về kinh tế, văn hóa…
4. Ý nghĩa : Việc giải quyết các khó khăn sau CMT8 đã chứng tỏ:
-Nhân dân ta rất yêu nước, tin
tưởng và gắn bó với chế độ mới, đoàn kết xung quanh Đảng và Chính phủ, phát huy
quyền làm chủ đất nước.
-Đảng và CT HCM đã đề ra chủ
trương sáng suốt ,đúng đắn, đưa CMVN thoát khỏi tình thế hiểm nghèo “Ngàn cân
treo sợi tóc”, sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu lâu dài với TD Pháp mà ta biết chắc là không thể tránh khỏi.
-Chủ trương của Đảng thể hiện sự
cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về phương pháp, biết lợi dụng mâu thuẫn giữa
các kẻ thù , không cho chúng tập hợp lực lượng chống phá ta.
No comments:
Post a Comment